Trung tâm Chăm sóc sức khỏe sinh sản tỉnh Khánh Hòa được đổi tên và kiện toàn vào ngày 12/10/2006 theo Quyết định 903/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa; qua công tác đào tạo đội ngũ có trình độ chuyên sâu trong các lĩnh vực được phân công, bổ sung nhân lực, củng cố, kiện toàn mạng lưới và đầu tư nâng cấp trang thiết bị hiện đại theo đúng tiêu chuẩn được quy định tại Quyết định số 385/2001/ QĐ-BYT ngày 13/02/2001 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc ban hành Quy định nhiệm vụ kỹ thuật trong lĩnh vực Chăm sóc Sức khỏe sinh sản tại các cơ sở y tế .
1. Cơ sở pháp lý:
- Quyết định số 903/QĐ-UBND, ngày12/10/2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa về việc đổi tên Trung tâm Bảo vệ sức khỏe bà mẹ, trẻ em và kế hoạch hóa gia đình thành Trung tâm Chăm sóc sức khỏe sinh sản và kiện toàn tổ chức;
- Quyết định số 1199/QĐ-UBND ngày 9/7/2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa về việc xếp hạng đơn vị sự nghiệp y tế Trung tâm Chăm sóc sức khỏe sinh sản Khánh Hòa;
- Quyết định số 23/2006/QĐ-BYT ngày 08/08/2006 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc ban hành “Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Trung tâm CSSKSS tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương”;
- Quyết định số 385/2001/ QĐ-BYT ngày 13/02/2001 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc ban hành Quy định nhiệm vụ kỹ thuật trong lĩnh vực Chăm sóc Sức khỏe sinh sản tại các cơ sở y tế ;
- Quyết định số 2828/QĐ-UBND ngày 28 tháng 9 năm 2017 của UBND tỉnh Khánh Hòa về việc “Kiện toàn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức Trung tâm Chăm sóc Sức khỏe sinh sản.
2. Cơ sở vật chất, trang thiết bị, nhân lực các khoa, phòng thuộc Trung tâm Chăm sóc sức khỏe sinh sản:
1. Phòng Kế hoạch - Tài chính:
Trưởng phòng: BSCK1. Nguyễn Thị Thủy Tiên
- Nhiệm vụ: Xây dựng kế hoạch năm, quý, tháng của Trung tâm; tổ chức sơ kết, tổng kết đánh giá kết quả rút kinh nghiệm việc thực hiện các kế hoạch đó;Tổng hợp dự trù thuốc, vật tư, hoá chất và các trang thiết bị cần thiết để phục vụ cho hoạt động của Trung tâm và các đơn vị có liên quan thực hiện công tác chăm sóc sức khoẻ sinh sản trên địa bàn tỉnh; Quản lý và cấp phát kinh phí cho các hoạt động phục vụ công tác chăm sóc sức khoẻ sinh sản theo kế hoạch đã được phê duyệt, chịu trách nhiệm thanh quyết toán theo quy định; Tham gia tổ chức thực hiện công tác đào tạo, nghiên cứu khoa học, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ của Trung tâm và cho tuyến dưới; Tổng hợp các mặt hoạt động của Trung tâm, thu thập thông tin, phân tích số liệu; thực hiện chế độ thống kê, báo cáo theo quy định; Làm đầu mối tổng hợp các dự án trong và ngoài nước của Trung tâm.
- Cơ sở vật chất: Hiện đã có các bộ phận chuyên môn, bao gồm: bộ phận kế hoạch; kế toán; lưu trử hồ sơ, bệnh án.
- Trang bị thiết bị, phương tiện: Có đầy đủ trang thiết bị phục vụ cho lĩnh vực kế hoạch và tài chính.
- Nhân lực: Hiện có 8 cán bộ bao gồm 01 Bác sĩ, 2 cử nhân kế toán tài chính, 5 hộ sinh đang hoạt động theo nhiệm vụ được phân công.
2. Phòng Tổ chức - Hành chính:
Phụ trách phòng: CN Phạm Thị Hồng Kha
- Nhiệm vụ: Quản lý công tác tổ chức, cán bộ; thực hiện các chế độ chính sách, khen thưởng, kỷ luật theo quy định của pháp luật; Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ hành chính, quản trị phục vụ cho hoạt động của Trung tâm; Quản lý tài sản của Trung tâm; Làm đầu mối tổ chức các hội thảo, hội nghị, tập huấn, các hoạt động về thông tin, truyền thông, giáo dục sức khoẻ về chăm sóc sức khoẻ sinh sản.
- Cơ sở vật chất: Hiện đã có các bộ phận chuyên môn, bao gồm: bộ phận tổ chức cán bộ và tiếp dân; hành chính; lưu trữ công văn.
- Trang bị thiết bị, phương tiện: Có đầy đủ trang thiết bị phục vụ cho lĩnh vực tổ chức-hành chính.
- Nhân lực: Hiện có cán bộ bao gồm 3 hộ sinh , 1 lái xe, 2 bảo vệ, 3 hộ lý đang hoạt động theo nhiệm vụ được phân công.
3. Khoa Chăm sóc sức khoẻ trẻ em và Phòng chống suy dinh dưỡng:
Phụ trách khoa: ĐD Lê Thị Kim Huệ
- Nhiệm vụ: Xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện các hoạt động về chăm sóc sức khoẻ trẻ em và phòng chống suy dinh dưỡng; Hướng dẫn, kiểm tra và giám sát các hoạt động chuyên môn, kỹ thuật về chăm sóc sức khoẻ trẻ em và phòng chống suy dinh dưỡng trên địa bàn tỉnh; Làm đầu mối triển khai thực hiện các chương trình, dự án và cung cấp các dịch vụ liên quan đến chăm sóc sức khoẻ trẻ em và phòng chống suy dinh dưỡng theo quy định của pháp luật.
- Cơ sở vật chất: Hiện đã có các bộ phận chuyên môn, bao gồm: bộ phận khám và tư vấn dinh dưỡng cho trẻ em; tiêm chủng vaccine;
- Trang bị thiết bị, phương tiện: Có đầy đủ trang thiết bị phục vụ cho lĩnh vực Chăm sóc sức khỏe trẻ em.
- Nhân lực: Hiện có 5 cán bộ bao gồm 01 bác sĩ, 1 điều dưỡng trung học, 3 hộ sinh đang hoạt động theo nhiệm vụ được phân công.
4. Khoa Dược-Cận lâm sàng:
PTK. DS Ngô Thị Hường
- Nhiệm vụ: Xây dựng kế hoạch vật tư, dụng cụ trang thiết bị, thuốc, hoá chất phục vụ cho các hoạt động của Trung tâm và các đơn vị có hoạt động liên trong lĩnh vực chăm sóc sức khoẻ sinh sản trên địa bàn tỉnh; quản lý vật tư, dụng cụ trang thiết bị, thuốc, hoá chất phục vụ cho các hoạt động của Trung tâm; Thực hiện các xét nghiệm cận lâm sàng phục vụ yêu cầu hoạt động thuộc lĩnh vực chăm sóc sức khoẻ sinh sản; Thực hiện các hoạt động phòng, chống nhiễm khuẩn thuộc lĩnh vực chăm sóc sức khoẻ sinh sản; Hướng dẫn và kiểm tra, đánh giá việc thực hiện áp dụng thường quy các kỹ thuật xét nghiệm theo quy định đối với tuyến huyện, các cơ sở y tế trên địa bàn; Triển khai thực hiện các dịch vụ cận lâm sàng thuộc lĩnh vực chăm sóc sức khoẻ sinh sản theo quy định của pháp luật.
- Cơ sở vật chất: Hiện đã có các bộ phận chuyên môn, bao gồm: Kho dược cấp phát thuốc cho lĩnh vực sức khỏe sinh sản trong toàn tỉnh; Phòng làm việc có đầy đủ trang thiết bị phục vụ cho lĩnh vực Dược-Cận lâm sàng.
- Trang bị thiết bị, phương tiện: Hệ thống cận lâm sàng( bao gồm phòng xét nghiệm; hệ thống các phòng siêu âm, điện tim, đo độ loãng xương,…)
- Nhân lực: Hiện có 06 cán bộ bao gồm 3 dược sĩ , 1 CN xét nghiệm, 1 kỹ thuật viên xét nghiệm, 1 hộ sinh đang hoạt động theo nhiệm vụ được phân công.
5. Khoa Chăm sóc sức khoẻ sinh sản và Kế hoạch hoá gia đình:
TK. BS CK1 Trần Thị Quỳnh Uyên
5.1 Nhiệm vụ:
xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện các hoạt động về chăm sóc sức khoẻ phụ nữ, sức khoẻ bà mẹ; sức khoẻ sinh sản người cao tuổi; kế hoạch hoá gia đình; phá thai an toàn; phòng, chống nhiễm khuẩn đường sinh sản, dự phòng điều trị vô sinh; dự phòng điều trị sớm ung thư đường sinh sản; Hướng dẫn, kiểm tra và giám sát các hoạt động chuyên môn, kỹ thuật về chăm sóc sức khoẻ bà mẹ và kế hoạch hoá gia đình trên địa bàn tỉnh; Làm đầu mối triển khai thực hiện các chương trình, dự án và cung cấp các dịch vụ liên quan đến chăm sóc sức khoẻ bà mẹ và kế hoạch hoá gia đình theo quy định của pháp luật.
5.2. Cơ sở vật chất- thuốc, trang bị thiết bị y tế, phương tiện phục vụ người bệnh:
Các bộ phận chuyên môn, bao gồm: buồng tư vấn sức khỏe; điều trị vô sinh-hiếm muộn; buồng khám cho phụ nữ mãn kinh; khám và tư vấn phụ khoa; bộ phận Quản lý, thăm khám thai thực hiện theo quy chuẩn khám thai 9 bước của Bộ Y tế và các bệnh lý liên quan đến thai nghén; buồng kế hoạch hóa gia đình, buồng mổ, buồng sinh thường, hậu sản thường. Thuốc, trang bị thiết bị y tế, phương tiện phục vụ người bệnh hiện có: Có 3 máy soi cổ tử cung; các máy điều trị tổn thương cổ tử cung(bằng phương pháp đốt điện, đốt laser, áp lạnh cổ tử cung). Có hệ thống trang thiết bị hiện đại phục vụ công tác thăm khám; Có đầy đủ trang thiết bị và thuốc thiết yếu phục vụ cho phòng tư vấn, khám và thủ thuật cho lĩnh vực chăm sóc sức khỏe bà mẹ- kế hoách hóa gia đình.
5.3. Nhân lực Khoa:
Hiện có 08 cán bộ bao gồm 01 bác sĩ , 1 cử nhân hộ sinh đại học, 01 hộ sinh CĐ và 05 hộ sinh trung học đang hoạt động theo nhiệm vụ được phân công.
6. Khoa Chăm sóc sức khoẻ sinh sản vị thành niên và Nam học:
PTK. CN Nguyễn Thị Lệ Thủy
6.1. Nhiệm vụ của khoa:
xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện các hoạt động về chăm sóc sức khoẻ sinh sản vị thành niên và nam học; Hướng dẫn, kiểm tra và giám sát các hoạt động chuyên môn, kỹ thuật về chăm sóc sức khoẻ sinh sản vị thành niên và nam học trên địa bàn tỉnh; Làm đầu mối triển khai thực hiện các chương trình, dự án và cung cấp các dịch vụ liên quan đến chăm sóc sức khoẻ sinh sản vị thành niên và nam học theo quy định của pháp luật.
6.2. Cơ sở vật chất- thuốc, trang bị thiết bị y tế, phương tiện phục vụ người bệnh:
Có các bộ phận chuyên môn, bao gồm: Buồng đọc sách, tư vấn sức khỏe cho trẻ vị thành niên; Buồng thủ thuật cho Vị thành niên; Buồng khám và tư vấn nam khoa. Thuốc, trang bị thiết bị y tế, phương tiện phục vụ người bệnh có tủ sách vị thanh niên; Có đầy đủ trang thiết bị và thuốc thiết yếu phục vụ cho phòng tư vấn, khám và thủ thuật cho lĩnh vực vị thành niên và nam học.
6.3. Nhân lực Khoa:
Hiện có cán bộ bao gồm 02 cử nhân ĐH, 03 Cử nhân CĐ và 01 hộ sinh trung học đang hoạt động theo nhiệm vụ được phân công.
7. Khoa Khám:
Trưởng Khoa.Ths Bs. Hoàng Thị Thiên Trúc
Nhiệm vụ khoa:
Thực hiện hoạt động khám chữa bệnh theo Phạm vi chuyên môn và Danh mục kỹ thuật đã được Sở Y tế phê duyệt. Tham gia công tác nghiên cứu khoa học, thông báo thông tin khoa học theo sự phân công. Thực hiện chế độ thống kê, báo cáo theo quy định. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác do Giám đốc Trung tâm giao
Nhân lực khoa: gồm 05 cán bộ trong đó 01 Thạc sĩ Bác sĩ, 01 Hộ sinh cao đẳng, 03 hộ sinh đại học