Ngày 20/5/2015, Sở Y tế Khánh Hoà đã tổ chức Hội thảo “Công tác bình đẳng giới, Vì sự tiến bộ phụ nữ của ngành y tế và phòng, chống bạo lực gia đình”, BSCKII. Phạm Huy Khôi – Giám đốc Trung tâm Chăm sóc Sức khỏe sinh sản (TTCSSKSS) đã tham dự và có bài tham luận tại Hội nghị về nội dung: Triển khai công tác bình đẳng giới trong việc thiết lập và duy trì mạng lưới cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khoẻ sinh sản, sức khoẻ tình dục, phòng chống HIV/AIDS cho vị thành niên, phụ nữ và nam giới trên địa bàn tỉnh Khánh Hoà giai đoạn 2012 – 2015
Với mục tiêu tổ chức các hoạt động y tế để hỗ trợ, thúc đẩy bình đẳng giới và sự tiến bộ phụ nữ, phấn đấu thực hiện các chỉ tiêu của mục tiêu 4 về bình đẳng giới, hàng năm TTCSSKSS đã chủ động tham mưu với Sở Y tế xây dựng các chỉ tiêu kế hoạch toàn tỉnh về chăm sóc sức khoẻ phụ nữ, trẻ em, sức khoẻ sinh sản vị thành niên/thanh niên ( SKSS VTN/TN) và nam giới. Đồng thời, tổ chức các hoạt động tuyên truyền giáo dục về chăm sóc sức khoẻ sinh sản cho phụ nữ đặc biệt là chăm sóc thai nghén và kế hoạch hoá gia đình trong toàn tỉnh.
Thường xuyên kiểm tra, giám sát các hoạt động chăm sóc sức khoẻ sinh sản trong toàn tỉnh. Hàng quý, TCSSKSS đã tham dự giao ban với các đơn vị y tế trong toàn tỉnh và tổ chức giao ban hệ SKSS tại Trung tâm với các nội dung về công tác triển khai kế hoạch, Chăm sóc sức khoẻ bà mẹ trẻ em- Kế hoạch hoá gia đình; phòng chống suy dinh dưỡng trẻ em, SKSS VTN/TN, nam học,… Xác định những thuận lợi cũng như khó khăn, vướng mắc trong quá trình triển khai các các hoạt động, từ đó đề xuất các giải pháp phù hợp.
Triển khai thực hiện theo Điều 10 của Nghị định 104/2003/NĐ – CP ngày 16 tháng 9 năm 2003 của Chính phủ về việc Nghiêm cấm các hành vi lựa chọn giới tính thai nhi bao gồm: tuyên truyền, phổ biến tạo giới tính thai nhi; chẩn đoán để lựa chọn giới tính hoặc loại bỏ thai nhi vì lý do lựa chọn giới tính, TTCSSKSS đã có công văn số 18 ngày 10/01/2013 về việc thực hiện các quy định của pháp luật về chẩn đoán lựa chọn giới tính thai nhi. Nội dung này được nhắc nhở thường xuyên vào các buổi giao ban quý tại huyện.
Thực hiện công tác CSSKSS VTN, tỉnh Khánh Hoà đã xây dựng 3 câu lạc bộ SKSS VTN tại Cam Ranh, Vạn Ninh, Diên Khánh và 2 điểm cung cấp dịch vụ SKSS VTN tại Cam Ranh và Vạn Ninh. Ngoài việc thu hút một lượng lớn VTN/TN đến tham gia, các câu lạc bộ đã tổ chức nhiều buổi sinh hoạt theo chủ đề về CSSKSS tại các trường học, khu công nghiệp… nhằm nâng cao kiến thức và kỹ năng về CSSKSS cho VTN/TN.
Đặc biệt, TTCSSKSS chú trọng đến công tác đào tạo nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Năm 2014, đã tổ chức đào tạo lại về bài tập COPE và giám sát hỗ trợ cho các đơn vị y tế trong toàn tỉnh với 160 cán bộ tham dự; 8 lớp thẩm định tử vong mẹ cho 177 cán bộ y tế; 8 lớp đào tạo về Chăm sóc thiết yếu bà mẹ và trẻ sơ sinh trong và ngay sau đẻ cho 170 cán bộ trực tiếp làm công tác sản khoa tuyến huyện và tỉnh. Trong năm 2015, TTCSSKSS đã có kế hoạch mở 47 lớp với các nội dung Phá thai an toàn; Chăm sóc thiết yếu bà mẹ và trẻ sơ sinh trong và ngay sau đẻ và kỹ năng cơ bản của người đỡ đẻ; Hồi sức cấp cứu sản khoa; Thẩm định tử vong mẹ; Chăm sóc trẻ sơ sinh nhẹ cân, non tháng; Quy trình khám và sàng lọc ung thư cổ tử cung; CSSKSS VTN/TN; Chăm sóc sức khoẻ nam giới….
Với nhiều hoạt động được tổ chức đồng bộ, rộng rãi, trong thời gian qua, tỉnh Khánh Hoà nói chung và TTCSSKSS nói riêng đã đạt được kết quả khả quan trong việc thực hiện các chỉ tiêu của mục tiêu 4 về bình đẳng giới
Tỷ số giới tính giữa trẻ sơ sinh trai/trẻ sơ sinh gái không tăng cao trong những năm gần đây, Năm 2012, tỷ số giới tính là 104 trẻ sơ sinh trai/100 trẻ sơ sinh gái. Năm 2013 tỷ số giới tính là 109 sơ sinh trai/100 sơ sinh gái, năm 2014 tỷ số giới tính là 107 sơ sinh trai/100 sơ sinh gái.
Tỷ lệ tử vong mẹ liên quan đến thai sản luôn ở mức thấp so với toàn quốc. Mục tiêu chung của toàn quốc là giảm tỷ số tử vong mẹ xuống còn 58,3%/100.000 sơ sinh sống năm 2015 và xuống còn 50/100.000 sơ sinh sống năm 2020. Tại Khánh Hoà, năm 2012 có 06 trường hợp (chiếm 26,8/100.000 sơ sinh sống), năm 2013 có 04 trường hợp (chiếm 19,89/100.000 sơ sinh sống) và năm 2014 đã thống kê báo cáo 08 trường hợp tử vong mẹ (chiếm 37,49/100.000 sơ sinh sống). 5 tháng đầu năm 2015, toàn tỉnh có 02 trường hợp tử vong mẹ (chiếm 23/100.000 sơ sinh sống).
Đặc biệt số trường hợp tử vong mẹ do nguyên nhân gián tiếp được phát hiện ngày càng tăng. Năm 2014, có 8 trường hợp tử vong mẹ thì chỉ có 3 trường hợp liên quan đến các tai biến sản khoa, trong đó có 2 trường hợp thuyên tắc ối và 01 trường hợp nhiễm khuẩn hậu sản biến chứng suy đa tạng. 5 trường hợp còn lại tử vong do các nguyên nhân như bệnh lý về máu, viêm não, suy tim,…
Từ năm 2012 đến 2014, 100% các trường hợp tử vong mẹ đã được thẩm định. Qua thẩm định đã xác định được các nguyên nhân tử vong mẹ và đề ra kế hoạch cải thiện phù hợp.
Tỷ lệ phụ nữ mang thai được tiếp cận dịch vụ chăm sóc và dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con luôn đạt ở mức cao.
Tỷ lệ phụ nữ đẻ được quản lý thai hàng năm đều đạt xấp xỉ 99% (năm 2012 có 99,25% phụ nữ đẻ được quản lý thai, năm 2014 có 98,50% và 4 tháng đầu năm 2015 có 99,34% phụ nữ đẻ được quản lý thai.
Tỷ lệ phụ khám mang thai được khám thai 3 lần vào 3 thời kỳ thai nghén luôn đạt ở mức cao. Năm 2012 có 95,99% phụ nữ mang thai được khám thai 3 lần vào 3 thời kỳ thai nghén, năm 2014 có 93,78% và 4 tháng đầu năm 2015 có 96,80% phụ nữ mang thai được khám thai 3 lần vào 3 thời kỳ thai nghén.
Tỷ lệ phụ nữ đẻ được nhân viên y tế đã qua đào tạo đỡ tăng từ 99,35% năm 2012 lên 99,66% năm 2014 và 99,30% 4 tháng đầu năm 2015.
Tỷ lệ phụ nữ đẻ tại cơ sở y tế tăng dần qua từng năm. Năm 2012 có 98,72%, năm 2014 có 99,24% , 4 tháng đầu năm 2015 có 99,20% phụ nữ đẻ tại cơ sở y tế.
Phụ nữ đẻ được tiêm phòng uốn ván đủ liều đạt tỷ lệ cao. Năm 2012 có 98,69%, năm 2014 có 96,38%, 4 tháng đầu năm 2015 có 99,02% phụ nữ đẻ được tiêm phòng uốn ván đủ liều.
Tỷ lệ bà mẹ và trẻ sơ sinh được chăm sóc sau sinh luôn ở mức cao, năm 2012 có 91,39% năm 2014 có 91,10% và 4 tháng đầu năm 2015 có 92,09% bà mẹ và trẻ sơ sinh được chăm sóc sau sinh.
Tỷ lệ phụ nữ mang thai (PNMT) đến khám tại TTCSSKSS được tư vấn trước xét nghiệm HIV tăng từ 73% năm 2012 lến 90,5% năm 2014 và 4 tháng đầu năm 2015 là 95%.
Tỷ lệ PNMT được xét nghiệm HIV tăng từ 62% năm 2012 lên 63,9% năm 2014 và 89,6% 4 tháng đầu năm 2015.
Số PNMT có kết quả xét nghiệm khẳng định HIV dương tính: năm 2012 có 06 trường hợp, năm 2013 có 03 trường hợp, năm 2014 không phát hiện trường hợp nào và 4 tháng đầu năm 2015 có 02 trường hợp có HIV dương tính
Tỷ lệ phá thai giảm dần trong những năm qua, năm 2012, tỷ lệ phá thai là 15,10%, năm 2014 tỷ lệ phá thai là 13,85%, 4 tháng đầu năm 2015 tỷ lệ phá thai là 12,41%
Đạt được những kết quả trên do nhiều nguyên nhân chủ quan và khách quan, trong đó có một số nguyên nhân chủ yếu như sau:
Một là, sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy Đảng và chính quyền các cấp. Vụ Sức khoẻ Bà mẹ - Trẻ em và Sở Y tế tế trong việc ban hành các chủ trương chính sách, văn bản chỉ đạo và hướng dẫn thực hiện Chương trình Chăm sóc sức khoẻ bà mẹ và trẻ em và đầu tư kinh phí vào chương trình. Vụ Sức khỏe Bà mẹ - Trẻ em và Sở Y tế Khánh Hòa đã chỉ đạo và giám sát chặt chẽ việc xây dựng chỉ tiêu kế hoạch và tổ chức các hoạt động CSSKSS,
Hai là, hoạt động chăm sóc sức khoẻ phụ nữ - trẻ em được triển khai toàn diện từ tỉnh đến huyện, xã và huy động sự tham gia tích cực của các Ban, Ngành, Đoàn thể, tổ chức xã hội.
Ba là, điều kiện kinh tế - xã hội của tỉnh phát triển mạnh mẽ tạo môi trường thuận lợi cho công tác chăm sóc sức khoẻ phụ nữ và trẻ em
Tuy nhiên trong quá trình thực hiện vẫn còn một số khó khăn hạn chế, cụ thể là:
Một là, nhận thức, hiểu biết của một số người dân về chăm sóc sức khỏe phụ nữ và trẻ em còn hạn chế, đặc biệt là đồng bào dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa.
Hai là, công tác thông tin- giáo dục - truyền thông về chăm sóc sức khoẻ bà mẹ trẻ em chưa thật sâu rộng, đặt biệt đối với người dân ở vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn.
Ba là, việc phối hợp liên ngành trong một số hoạt động đôi khi còn mang tính hình thức, vì vậy sự chỉ đạo đôi khi chưa đồng bộ kịp thời.
Trong thời gian đến, TTCSSKSS Khánh Hoà sẽ tiếp tục đẩy mạnh các hoạt dộng chăm sóc sức khoẻ phụ nữ trẻ em, VTN/TN và nam giới. Đặc biệt tham mưu với Sở Y tế đề ra các giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động chương trình chăm sóc sức khoẻ sinh sản như: Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khoẻ sinh sản, sức khoẻ tình dục, phòng chống HIV/AIDS cho vị thành niên, phụ nữ và nam giới, đặc biệt là giảm tử vong mẹ; Đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị, cung cấp thuốc thiết yếu; Nâng cao năng lực quản lý trong công tác CSSKSS thực hiện dịch vụ; Nâng cao nhận thức, thái độ và thay đổi hành vi của người dân về CSSKSS…. Từ đó thực hiện tốt công tác triển khai bình đẳng giới trong việc thiết lập và duy trì mạng lưới cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khoẻ sinh sản, sức khoẻ tình dục, phòng chống HIV/AIDS cho vị thành niên, phụ nữ và nam giới trên địa bàn tỉnh Khánh Hoà./.
BS. Nguyễn Thị Thủy Tiên
Phòng Kế hoạch - Tài chính
Trung tâm CSSKSS Khánh Hòa