SÀNG LỌC TIỀN SẢN GIẬT

10/01/2024 07:48        

ThS.BS. Hoàng Thị Thiên Trúc

Phòng khám đa khoa

           Tiền sản giật - sản giật (TSG-SG) là rối loạn chức năng đa cơ quan liên quan đến thai nghén, chiếm tỷ lệ khoảng 2 - 10% trong toàn bộ thai kỳ. Trong 2 thập kỷ qua tỷ lệ TSG đã tăng khoảng 25%, đặc biệt là nhóm TSG sớm. Tại Châu Á, một thống kê từ 2001 - 2014 cho thấy TSG sớm tăng từ 0,5% lên 0,8% trong toàn bộ thai kỳ. Tại Việt Nam, tỷ lệ TSG trước 34 tuần là 0,43%, tỷ lệ TSG từ 34 - 37 tuần là 0,70% và tỷ lệ TSG sau 37 tuần là 1,68% so với toàn bộ thai kỳ. Loạt nghiên cứu từ năm 2012 đến 2016 tại Huế cho thấy tỷ lệ TSG khoảng 2,8 - 5,5%. Tại Việt Nam, nhiều công trình nghiên cứu về bệnh lý TSG-SG trong những năm gần đây đã tập trung vào lĩnh vực dự báo xuất hiện bệnh, dự báo tiến triển bệnh và kết quả thai kỳ cũng như điều trị dự phòng TSG.

           Tiền sản giật là bệnh lý có nhiều biến chứng đối với cả mẹ và thai nhi, là một trong những nguyên nhân hàng đầu gây tử vong mẹ, tử vong chu sinh trên toàn thế giới. Tỷ lệ tử vong mẹ liên quan đến tăng huyết áp (HA) trong thai kỳ nói chung và TSG chiếm khoảng 14%. Tỷ lệ tử vong mẹ liên quan đến tăng HA trong thai kỳ khoảng 12,9 - 16,1%. Bên cạnh đó, ảnh hưởng của TSG-SG còn kéo dài sau sinh, liên quan đến các lần sinh tiếp theo và là yếu tố nguy cơ của các bệnh lý tim mạch về sau

           1. Định nghĩa

            - TSG là rối loạn chức năng nhiều cơ quan liên quan đến thai nghén đặc trưng với sự xuất hiện triệu chứng tăng HA và protein niệu hoặc các triệu chứng lâm sàng liên quan đến tổn thương nhiều cơ quan do ảnh hưởng của TSG.

       2. Triệu chứng

            2.1. Tăng huyết áp

           - Tăng HA được xác định khi tuổi thai sau tuần thứ 20. HATT ≥ 140mmHg hoặc HATTr ≥ 90mmHg, đo 2 lần cách nhau 4 giờ và không quá 1 tuần.

            2.2. Protein niệu

            - Protein bài xuất trong nước tiểu ≥ 300 mg/24 giờ

            2.3. Các triệu chứng lâm sàng khác:

           - Triệu chứng phù ít có giá trị và không còn là tiêu chuẩn chẩn đoán TSG.

           - Các triệu chứng lâm sàng khác liên quan đến rối loạn chức năng nhiều cơ quan do ảnh hưởng của bệnh lý TSG gồm: rối loạn thị giác và tri giác, đau đầu không đáp ứng với các thuốc giảm đau, đau vùng thượng vị - hạ sườn phải, căng bao Glisson, tan máu, phù phổi...

            2.4. Triệu chứng cận lâm sàng

           - Giảm tiểu cầu (< 100.000/mm3) ở mẹ có thể xảy ra cấp tính và phụ thuộc vào mức độ tiến triển, mức độ trầm trọng của bệnh.

           - Men gan (SGOT, SGPT), creatinin, acid uric huyết thanh

           - Xét nghiệm nước tiểu có protein niệu và hồng cầu niệu.

           - Soi đáy mắt biểu hiện co các động mạch võng mạc ở một điểm hay một vùng hoặc phù võng mạc.

        3. Phân loại mức độ nguy cơ.

Mức độ nguy cơ

Yếu tố nguy cơ

Nguy cơ cao

Tiền sử TSG (đặc biệt khi TSG có biến chứng nặng), đa thai, tăng HA mạn, đái tháo đường typ 1 hoặc 2, bệnh thận, bệnh tự miễn (lupus ban đỏ hệ thống, hội chứng kháng phospholipid...)

Nguy cơ trung bình

Thai con so, béo phì (BMI >30kg/m2), tiền sử gia đình TSG (mẹ hoặc chị em), mẹ trên 35 tuổi, đặc điểm xã hội (điều kiện kinh tế xã hội thấp), tiền sử mang thai nhẹ cân, kết quả thai kỳ bất lợi, khoảng cách giữa 2 lần mang thai trên 10 năm

Nguy  thấp

Tiền sử sinh đủ tháng, không biến chứng

          4. SÀNG LỌC TIỀN SẢN GIẬT

      Sàng lọc tiền sản giật dựa trên nguyên tắc

          - Tích hợp sàng lọc TSG thực hiện thường quy vào quy trình quản lý thai, khám thai cho tất cả mọi thai phụ.

          - Thực hiện sàng lọc TSG theo mô hình hai giai đoạn:

         + Giai đoạn 1: tại thời điểm 11 - 13+6 tuần tuổi thai, mục tiêu tập trung vào sàng lọc TSG sớm và can thiệp dự phòng,

         + Giai đoạn 2: vào 3 tháng giữa và/hoặc 3 tháng cuối thai kỳ, sàng lọc TSG được tiếp tục thực hiện cho cả TSG sớm và TSG muộn, nhằm mục đích quản lý phù hợp các trường hợp nguy cơ cao, xác định thời điểm, địa điểm và cách thức kết thúc thai kỳ hợp lý cho từng trường hợp.

Tài liệu tham khảo

  1. Cao Ngọc Thành, Võ Văn Đức, Nguyễn Vu Quốc Huy (2015). Mô hình sàng lọc bệnh lý tiền sản giật tại thời điểm 11 -13+6 tuần thai kỳ dựa vào các yếu tố nguy cơ mẹ, huyết áp động mạch trung bình, PAPP-A và siêu âm doppler động mạch tử cung. Tạp Chí Phụ Sản, 13(3), 38-46.
  2. Quyết định 1911/QĐ-BYT ngày 19/4/2021 Quyết định về việc ban hành tài liệu “ Hướng dẫn sàng lọc và điều trị dự phòng tiền sản giật.

 

 

Liên kết